Mua nhà đăng ký tài sản riêng của vợ trong thời kỳ hôn nhân?

chia-tai-san-luat-hon-nhanTôi là người Việt Nam, đang sinh sống ở VN, có chồng là người VN, định cư tại Canada, có quốc tịch canada. Hiện nay chồng tôi đang sống và làm việc tại Mỹ.

 

Xin hỏi luật sư như sau:

Hiện nay tôi muốn mua nhà ở tại VN bằng tiền và tài sản riêng của tôi, như vậy có được không? Nếu không được thì chúng tôi cần phải làm gì và làm như thê nào? tôi nghe nói phải làm cam kêt gì đó. Vậy xin hỏi, nếu phải làm cam kết thì phải làm ở đâu? ở Lãnh sự quán VN ở Mỹ hay lãnh sự quán Canada ở Mỹ?Xin luật sư tư vấn giúp.

Chào bạn !

TLLAW.VN xintư vấn pháp luật như sau:

Thứ nhất, vấn đề mua nhà ở tại Vn: Bạn là người VN, sinh sống tại VN và có nguyện vọng muốn mua nhà tại chính VN nên vấn đề này rất đơn giản. Nó giống với trường hợp công dân sinh sống trong nước mua nhà tại chính đất nước mình sinh sống.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Luật nhà ở quy định Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân trong nước không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;

b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại Điều 126 của Luật này;

c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật này.

Như vậy bạn hoàn toàn có quyền mua nhà ở tại Vn. Bạn chỉ cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và gửi đến UBND cấp huyện để xin được cấp.

Thứ hai, đăng kí tài sản riêng

Theo Điều 12 Luật nhà ở

Giấy chứng nhận sở hữu nhà sẽ được ghi tên

* Cá nhân nếu thuộc sở hữu của một cá nhân đó. Hoặc

* Cả hai vợ chồng, trường hợp có vợ hoặc chồng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật thì chỉ ghi tên người có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Hơn nữa Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có quy định về tài sản riêng của vợ, chồng trong các điều khoản sau:

- Khoản 1 Điều 32: "Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân".

- Khoản 2 Điều 32: "Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung".

- Khoản 1 Điều 33: "Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này".

Căn cứ vào các quy định trên, dù ngôi nhà đó hình thành trong thời kỳ hôn nhân nhưng nếu được mua bằng tiền của bạn (phải chứng minh được) và không có thỏa thuận nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng. Nếu không chứng minh được thì căn nhà trên là tài sản riêng của bạn thì đương nhiên nó được coi là tài sản chung và chồng bạn hoàn toàn không có nghĩa vụ phải chứng minh Điều này.

Căn cứ rõ ràng để chứng minh ngôi nhà là tài sản riêng là những căn cứ đã nêu tại khoản 1 Điều 32 trên. Trường hợp của bạn là tài sản hình thành trong thời kì hôn nhân và được mua bằng tài sản riêng của bạn thì để chứng minh được căn nhà là tài sản riêng của bạn thì chồng bạn có thể làm giấy công nhận (bản chất là cam kết tài sản riêng vợ chồng) để công nhận đó là tài sản riêng của bạn.

Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật tốt nhất

Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN