Án phí dân sự trong vụ án ly hôn

an-phi-dan-suCụ thể như sau: “Người có quyền lợi, bổn phận can hệ có đề nghị độc lập phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập không được Tòa án ưng ý.

Người có nghĩa vụ đối với đề nghị độc lập của người có quyền lợi, trách nhiệm liên tưởng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập được Tòa án ưng”.

Thực hành quy định này, trong Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐTP đã chỉ dẫn tại khoản 3 Điều 13 như sau: “Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ về tài sản đối với người khác mà người này có đề nghị độc lập yêu cầu vợ chồng phải thực hiện trách nhiệm về tài sản mà Tòa án ưng ý đề nghị độc lập đó thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm như sau: Người có yêu cầu độc lập phải chịu án phí độc lập sơ thẩm đối với giá trị phần tài sản mà họ được đơn ly hôn hưởng; Vợ chồng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với giá trị phần tài sản mà họ có trách nhiệm đối với người có yêu cầu độc lập; Vợ chồng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với người có yêu cầu độc lập; Vợ chồng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần tài sản họ được chia sau khi trừ đi giá trị phần tài sản mà họ có trách nhiệm đối với người có yêu cầu độc lập”.

Tỉ dụ: Vợ chồng ông A bà B đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn, chia tài sản chung. Tổng giá trị tài sản chung của vợ chồng là 100 triệu đồng. Ông H người có quyền lợi hệ trọng nộp đơn đề nghị Tòa án buộc vợ chồng ông A, bà B trả ông H số tiền nợ là 30 triệu đồng. Yêu cầu của vợ chồng ông A, bà B và đề nghị độc lập của ông H được Tòa án hài lòng. Phán xử của Tòa án như sau: Ông A ly hôn bà B. Ông A bà B phải trả ông H số tiền 30 triệu đồng, mỗi người phải trả ông H số tiền là 15 triệu đồng. Ông A được chia giá trị phần tài sản là 40 triệu đồng. Bà B được chia giá trị phần tài sản là 30 triệu đồng. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông H không phải chịu án phí. Vì đề nghị độc lập của ông H được Tòa án bằng lòng. Ông A phải chịu các án phí sau đây: án phí ly hôn (ông A là nguyên đơn) + án phí đối với giá trị phần tài sản mà ông A có trách nhiệm trả ông H số tiền 15 triệu đồng + án phí đối với giá trị phần tài sản mà ông A được chia tài sản chung vợ chồng là 40 triệu đồng. Bà B phải chịu các án phí sau đây: án phí đối với giá trị phần tài sản mà bà B có trách nhiệm trả ông H số tiền 15 triệu đồng + án phí đối với giá trị phần tài sản mà bà B được chia tài sản chung vợ chồng là 30 triệu đồng.

Về án phí cấp dưỡng, khoản 10 Điều 27 Pháp lệnh Án phí quy định như sau: “Người có bổn phận cấp dưỡng định kỳ theo quyết định đơn xin ly hôn mẫu của Tòa án phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch”.

Theo quy định này thì người có bổn phận cấp dưỡng định kỳ theo quyết định của Tòa án là: Người trong vụ án ly hôn có giải quyết về cấp dưỡng nuôi con chung; Người trong vụ án hình sự có giải quyết về cấp dưỡng; Người trong vụ án đòi đền bù thiệt hại có giải quyết về cấp dưỡng (theo quy định tại Điều 612 BLDS); Người trong vụ án chỉ giải quyết về cấp dưỡng. Cụ thể là vụ án mà nguyên đơn đề nghị đổi thay mức cấp dưỡng hoặc đổi thay người cấp dưỡng hoặc buộc người có trách nhiệm cấp dưỡng nhưng trốn tránh nghĩa vụ phải thực hành trách nhiệm cấp dưỡng… (theo quy định tại Chương VI của Luật Hôn nhân và gia đình).

Tóm lại, căn cứ vào các quy định về án phí dân sự sơ thẩm thì trong vụ án ly hôn có thể có vụ án mà bên nguyên phải chịu bốn loại án phí là: Thứ nhất, án phí yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn (theo quy định tại khoản 4 Điều 131 BLTTDS mà không phụ thuộc vào việc Tòa án bằng lòng hay không hài lòng yêu cầu của nguyên đơn); Thứ hai là án phí cấp dưỡng nuôi con mà nguyên đơn có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung (theo quy định tại khoản 10 Điều 27 Pháp lệnh Án phí); Thứ ba là án phí dân sự đối với giá trị tài sản được chia trong khối tài sản chung vợ chồng có yêu cầu Tòa án phân chia (theo quy định tại khoản 2 Điều 131 BLTTDS và theo quy định tại khoản 9 Điều 27 Pháp lệnh Án phí); Thứ tư là án phí đối với phần nghĩa vụ tài sản mà bên nguyên phải thực hiện với người có lợi quyền, trách nhiệm liên quan mà người có lợi quyền, nghĩa vụ hệ trọng có đề nghị độc lập đối với nguyên đơn hoặc đối với cả bên nguyên và bên bị được Tòa án ưng ý (theo quy định tại khoản 6 Điều 27 Pháp lệnh Án phí).

Cá biệt có thể có trường hợp bên nguyên trong vụ án ly hôn còn phải chịu loại án phí thứ năm là trường hợp bên nguyên có đề nghị độc lập về tài sản đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ hệ trọng nhưng Tòa án không hài lòng (theo quy định tại khoản 1 Điều 131 BLTTDS và quy định tại khoản 1 Điều 27 Pháp lệnh Án đơn xin ly hôn mẫu phí).

Việc bên nguyên trong vụ án ly hôn phải chịu một loại án phí hay phải chịu nhiều loại án phí là phụ thuộc vào đề nghị của bên nguyên, đề nghị của người có quyền lợi, bổn phận liên quan và tình tiết khác của vụ án.

Tuy nhiên, người có thẩm quyền giải quyết vụ án cần phải làm rõ từng yêu cầu phải chịu án phí và làm rõ từng trường hợp phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Tỉ dụ yêu cầu ly hôn (phải chịu án phí), đề nghị chia tài sản chung (phải chịu án phí)… Trường hợp phải chịu án phí như án phí cấp dưỡng định kỳ hàng tháng nuôi con chung hoặc trường hợp phải thực hành bổn phận tài sản đối với người có quyền lợi, trách nhiệm liên tưởng có yêu cầu độc lập được Tòa án ưng ý. Có như vậy mới không mắc phải sai sót về quyết định án phí đối với đương sự.

Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn ly hôn tốt nhất.

Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN